Giới từ làm chức năng nối liền danh từ ( hoặc từ tương đương với danh từ - noun equivalent) với một thành phần khác của câu. Theo thống kê, hiện nay tiếng anh có khoảng 70 giới từ đơn (chưa kể các giới từ kép).
Một giới từ thường được theo sau bằng một cấu trúc danh từ. Cả hai họp thành cụm giới từ. Những cụm giới từ thường đóng vai trò như tính từ hay trạng từ, nên chúng có thể bổ nghĩa cho các danh từ, động từ hoặc vài thành phần khác trong câu. Danh từ hay tương đương của danh từ đi ngay sau giới từ gọi là bổ nghĩa của giới từ.
- The book is on the table
Cuốn sách ở trên bàn
Giới từ on nối liền danh từ table với danh từ book và trả lời câu hỏi:
"Cuốn sách ở trên cái gì" - "trên bàn" nên table là bổ nghĩa của on và on là giới từ có nhiệm vụ giới thiệu danh từ table.
Cách sử dụng các giới từ about, on, above và over
David nói với em gái anh ta
- Helen is living below his room
Helen đang sống bên dưới phòng của anh ấy.
- They look through the window
Họ nhìn qua cửa sổ
- Where do they come from?
Họ đến từ đâu?
- Whom is he looking for?
Anh ấy đang tìm ai thế?
- The student I spoke to. ( Trong văn viết là: The student to whom I spoke).
Người sinh viên mà tôi nói chuyện với.
- The college I studied in ( Trong văn viết: The college in which I studied)
Trường đại học nơi mà tôi nghiên cứu.
Những điều cần lưu ý khi giao tiếp bằng tiếng anh
Cùng một giới từ mà ngữ nghĩa ở mỗi câu, mỗi trường hợp một lại khác nhau.
Giả dụ như giới từ in trong những câu sau:
(1) Mr. Smith worked in his office.
Ông Smith làm việc trong văn phòng của ông ta.
(2) The Children are playing in the street.
Những đứa trẻ đang chơi trên đường phố.
(3) We live in a small town in Vietnam.
Chúng tôi sống tại một thị trấn nhỏ ở Việt Nam.
(4) He thrown an old book in the fire.
Anh ta ném quyển sách cũ vào trong đám lửa.
(5) In Spring leaves begin to grow on the trees.
Về màu xuân, lá bắt đầu mọc trên cây.
(6) John is swimming in the driver.
John đang bơi dưới sông.
Và còn rất nhiều ví dụ khác. Nhưng với 6 câu mà đã có 7 nghĩa của giới từ in là: trong, trên, tại, ở, vào, về, và dưới...Những người mới học tiếng anh đâm ra lúng túng. Cách tốt nhất là tra từ điển rồi sử dụng nhiều lần cho quen hoặc dịch theo ngữ cảnh.
Một nhận xét của các nhà ngôn ngữ học về các trường hợp trên là do người Anh nhìn sự việc một cách khách quan. Khi đề cập đến người hay vật nào, họ để người hay vật đó làm trung tâm mà phán đoán sự việc. Ngược lại, người Việt Nam chúng ta nhìn và phán đoán sự việc theo cách chủ quan của mình, luôn lấy mình làm trung tâm để nhận xét, Cho nên, với người Anh thì: chơi "trong" đường phố; sống "trong" một thị trấn nhỏ "trong" nước Việt Nam; bơi "trong" sông... Trong khi đó, người Việt nhìn sự việc tùy theo chỗ đứng của mình. Nếu ở trong nhà mà nhìn ra thì nói là: những đứa trẻ chơi "trên" đường phố; ở trên bờ sông nhìn xuống thì nói là họ đang bơi "dưới" sông; đứng bên cạnh đám lửa thì nói: ném đồ "vào" lửa.....
Trọn bộ giới từ tiếng anh thông dụng nhất
- She received the money from him
Cô ấy nhận tiền từ anh ta
- This is the lawyer to whom I spoke
Đây là vị luật sư mà tôi đã nói chuyện.
- I am tired of waiting
Tôi mệt mỏi vì đợi chờ
Ngoại trừ 2 giới từ but (ngoài ra, trừ ra) và except (trừ ra, không kể) được theo sau bằng một động từ nguyên mẫu (infinitive) không "no".
- They did nothing but complain.
Họ không là gì cả mà chỉ kêu ca
- I would do anything for her except eat what she cooks.
Tôi sẵn sàng làm bất cứ việc gì giúp cô ta ngoại trừ việc ăn những gì mà cô ta nấu.
Nhưng nếu động từ theo một giới từ chỉ mục đích thì động từ đó ở nguyên thể có "to".
- He worked in summer in order to save money for college.
Anh ấy làm việc trong những mùa hè để dành tiền vào đại học.
- You said you would love me for ever
Anh đã nói là sẽ yêu em mãi mãi
- I have not seen her till now.
Cho đến giờ tôi mới gặp cô ấy.
- He conducted the experiment according to scientific principle
Anh ấy hướng dẫn cuộc thí nghiệm theo các nguyên tắc khoa học.
- We delayed our departure on account of the bad weather.
Chúng tôi đã hoãn việc xuất hành do thời tiết xấu.
- Mr. Smith tells me of what will happen next.
Ông Smith nói cho chúng tôi về những gì sẽ xảy ra tiếp đó.
- She is talking about how they escaped the prison.
Cô ấy đang nói về cách thức mà họ đã vượt ngục.
Mệnh đề quan hệ rút gọn - Reduced Relative Clauses
- I gave a pen to David
Tôi cho David cây viết.
Câu này có bổ ngữ: một bổ ngữ trực tiếp là "a pen" và một bổ ngữ gián tiếp là David. Để lược bỏ giới từ to, chúng ta đặt bổ ngữ gián tiếp trước bổ ngữ trực tiếp và viết lại như sau: I gave David a pen.
- He will find a job for Dorothy.
Anh ấy sẽ kiếm cho Dorothy một việc làm.
Ta có thể lược bỏ giới từ to có thể dùng sau các động từ: take, bring, give, send, lend, promise, pay, offer, hand, pass, throw, tell, show, sing, play, tell.
Cấu trúc lược bỏ giới từ to có thể dùng sau các động từ: get, find, keep, reserve, book make, build, knit, buy, order, fetch.
Việc không dùng giới từ to và for sau những động từ trên rất thông dụng. Tuy nhiên, nếu bổ ngữ trực tiếp cho những động từ đó là đại từ thì ta không được lược bỏ. Ta có thể nói "He offered the job for John "hoặc "He offered John the job" (Anh ấy đã đề nghị cho John làm việc đó). Nhưng với câu "He offered it for John" thì không thể đổi để bỏ for được vì sau động từ offered là đại từ it.
Giới từ for cũng thường được lược bỏ trong những cụm từ về khoảng thời gian.
- He stayed there (for) two months.
Anh ấy đã ở lại đó 2 tháng.
- The snowy weather lasted (for) the whole time they were here.
Thời tiết đầy tuyết phủ kéo dài trong suốt thời gian họ ở đây.
Đặc biệt, với những cụm từ bắt đầu bằng all thì giới từ for hầu như bị bỏ hẳn.
- We stayed there all week. (không dùng: for all week)
Chúng tôi đã ở lại đó cả tuần.
Tuy nhiên, trong những trường hợp khác thì không thể bỏ for.
Cách dùng câu điều kiện trong tiếng anh - Conditional Sentences
- They run up the stairs
Họ chạy lên cầu thang
- You can park your car outside the office.
Anh có thể đậu xe bên ngoài văn phòng.
Up là giới từ vì có bổ ngữ là upstairs. Tương tự, outside là giới từ vì có bổ ngữ là danh từ the office.
- He stand up for asking a question
Anh ấy đứng dậy để đặt một câu hỏi.
- The boys are playing outside
Đám con trai đang chơi bên ngoài.
Up là trạng từ vì làm bổ ngữ cho động từ stands. Tương tự, outside cũng là trạng từ vì làm bổ ngữ cho động từ are playing.
- Một số động từ thường có một "giới từ đặc trưng" theo sau, không phải đó là quy định ,mà là những nhà văn và diễn giả nổi tiếng sử dụng chúng như thế. Thí dụ tính từ capable (có khả năng, có tài) được họ dùng với giới từ of như trong câu dưới đây:
- He is capable of better work than this
Anh ấy có đủ tài năng để làm công việc tốt hơn công việc này.
Sử dụng các giới từ khác thay cho of (thí dụ như "capable to") khiến câu văn trở nên vụng về. Một khi nghi ngờ gì về một giới từ đi theo một từ khác hoặc ngữ nghĩa có thể thay đổi thì chúng ta cần phải tham khảo từ điển.
- Dùng 2 giới từ cùng lúc và cạnh nhau: điều này không cần thiết. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần một giới từ là đủ.
- She walked around by the fence (sai)
- She walked around the fence. (đúng)
- She walked by the fence. (đúng)
Cô ấy đi bộ quanh gần hàng rào.
Giới từ và cách sử dụng giới từ trong tiếng anh |
Một giới từ thường được theo sau bằng một cấu trúc danh từ. Cả hai họp thành cụm giới từ. Những cụm giới từ thường đóng vai trò như tính từ hay trạng từ, nên chúng có thể bổ nghĩa cho các danh từ, động từ hoặc vài thành phần khác trong câu. Danh từ hay tương đương của danh từ đi ngay sau giới từ gọi là bổ nghĩa của giới từ.
- The book is on the table
Cuốn sách ở trên bàn
Giới từ on nối liền danh từ table với danh từ book và trả lời câu hỏi:
"Cuốn sách ở trên cái gì" - "trên bàn" nên table là bổ nghĩa của on và on là giới từ có nhiệm vụ giới thiệu danh từ table.
Cách sử dụng các giới từ about, on, above và over
1. Vị trí của giới từ
- Giới từ thường đứng trước danh từ (hay tương đương của danh từ) làm bổ ngữ cho nó.
- David spoke to his sisterDavid nói với em gái anh ta
- Helen is living below his room
Helen đang sống bên dưới phòng của anh ấy.
- They look through the window
Họ nhìn qua cửa sổ
- Khi các danh từ hay đại từ đi với giới từ trong thể nghi vấn (interrogative) thì giới từ thường đứng cuối câu.
- Where do they come from?
Họ đến từ đâu?
- Whom is he looking for?
Anh ấy đang tìm ai thế?
Khi bổ ngữ cho giới từ là một đại từ liên hệ (relative pronoun) thì trong văn thường, người ta hay để giới từ ở cuối câu.
- The student I spoke to. ( Trong văn viết là: The student to whom I spoke).
Người sinh viên mà tôi nói chuyện với.
- The college I studied in ( Trong văn viết: The college in which I studied)
Trường đại học nơi mà tôi nghiên cứu.
Những điều cần lưu ý khi giao tiếp bằng tiếng anh
2. Sử dụng giới từ:
Tuy số lượng giới từ không nhiều nhưng có thể nói nó xuất hiện trong hầu hết các câu tiếng anh và gây khó khăn không ít cho người nước ngoài khi sử dụng anh ngữ.Cùng một giới từ mà ngữ nghĩa ở mỗi câu, mỗi trường hợp một lại khác nhau.
Giả dụ như giới từ in trong những câu sau:
(1) Mr. Smith worked in his office.
Ông Smith làm việc trong văn phòng của ông ta.
(2) The Children are playing in the street.
Những đứa trẻ đang chơi trên đường phố.
(3) We live in a small town in Vietnam.
Chúng tôi sống tại một thị trấn nhỏ ở Việt Nam.
(4) He thrown an old book in the fire.
Anh ta ném quyển sách cũ vào trong đám lửa.
(5) In Spring leaves begin to grow on the trees.
Về màu xuân, lá bắt đầu mọc trên cây.
(6) John is swimming in the driver.
John đang bơi dưới sông.
Và còn rất nhiều ví dụ khác. Nhưng với 6 câu mà đã có 7 nghĩa của giới từ in là: trong, trên, tại, ở, vào, về, và dưới...Những người mới học tiếng anh đâm ra lúng túng. Cách tốt nhất là tra từ điển rồi sử dụng nhiều lần cho quen hoặc dịch theo ngữ cảnh.
Một nhận xét của các nhà ngôn ngữ học về các trường hợp trên là do người Anh nhìn sự việc một cách khách quan. Khi đề cập đến người hay vật nào, họ để người hay vật đó làm trung tâm mà phán đoán sự việc. Ngược lại, người Việt Nam chúng ta nhìn và phán đoán sự việc theo cách chủ quan của mình, luôn lấy mình làm trung tâm để nhận xét, Cho nên, với người Anh thì: chơi "trong" đường phố; sống "trong" một thị trấn nhỏ "trong" nước Việt Nam; bơi "trong" sông... Trong khi đó, người Việt nhìn sự việc tùy theo chỗ đứng của mình. Nếu ở trong nhà mà nhìn ra thì nói là: những đứa trẻ chơi "trên" đường phố; ở trên bờ sông nhìn xuống thì nói là họ đang bơi "dưới" sông; đứng bên cạnh đám lửa thì nói: ném đồ "vào" lửa.....
Trọn bộ giới từ tiếng anh thông dụng nhất
3. Xác định bổ ngữ của giới từ
Một giới từ bao giờ cũng có bổ ngữ theo sau. Rất nhiều thí dụ ở trên cho thấy bổ ngữ quan trọng và nhiều nhất của giới từ là danh từ.- Đại từ theo sau giới từ
- She received the money from him
Cô ấy nhận tiền từ anh ta
- This is the lawyer to whom I spoke
Đây là vị luật sư mà tôi đã nói chuyện.
- Bổ ngữ là một danh động từ (gerund) hoặc động từ nguyên mẫu (infinitive): khi một động từ được đặt ngay sau giới từ thì hình thức danh động từ được sử dụng.
- I am tired of waiting
Tôi mệt mỏi vì đợi chờ
Ngoại trừ 2 giới từ but (ngoài ra, trừ ra) và except (trừ ra, không kể) được theo sau bằng một động từ nguyên mẫu (infinitive) không "no".
- They did nothing but complain.
Họ không là gì cả mà chỉ kêu ca
- I would do anything for her except eat what she cooks.
Tôi sẵn sàng làm bất cứ việc gì giúp cô ta ngoại trừ việc ăn những gì mà cô ta nấu.
Nhưng nếu động từ theo một giới từ chỉ mục đích thì động từ đó ở nguyên thể có "to".
- He worked in summer in order to save money for college.
Anh ấy làm việc trong những mùa hè để dành tiền vào đại học.
- Bổ ngữ cho giới từ là một trạng từ.
- You said you would love me for ever
Anh đã nói là sẽ yêu em mãi mãi
- I have not seen her till now.
Cho đến giờ tôi mới gặp cô ấy.
- Bổ ngữ là một cụm từ (phrase)
- He conducted the experiment according to scientific principle
Anh ấy hướng dẫn cuộc thí nghiệm theo các nguyên tắc khoa học.
- We delayed our departure on account of the bad weather.
Chúng tôi đã hoãn việc xuất hành do thời tiết xấu.
- Bổ ngữ là một mệnh đề
- Mr. Smith tells me of what will happen next.
Ông Smith nói cho chúng tôi về những gì sẽ xảy ra tiếp đó.
- She is talking about how they escaped the prison.
Cô ấy đang nói về cách thức mà họ đã vượt ngục.
Mệnh đề quan hệ rút gọn - Reduced Relative Clauses
4. Sự lược bỏ giới từ
Chúng ta có thể lược bỏ giới từ to và for trước những bổ ngữ gián tiếp (indirect objects).- I gave a pen to David
Tôi cho David cây viết.
Câu này có bổ ngữ: một bổ ngữ trực tiếp là "a pen" và một bổ ngữ gián tiếp là David. Để lược bỏ giới từ to, chúng ta đặt bổ ngữ gián tiếp trước bổ ngữ trực tiếp và viết lại như sau: I gave David a pen.
- He will find a job for Dorothy.
Anh ấy sẽ kiếm cho Dorothy một việc làm.
Ta có thể lược bỏ giới từ to có thể dùng sau các động từ: take, bring, give, send, lend, promise, pay, offer, hand, pass, throw, tell, show, sing, play, tell.
Cấu trúc lược bỏ giới từ to có thể dùng sau các động từ: get, find, keep, reserve, book make, build, knit, buy, order, fetch.
Việc không dùng giới từ to và for sau những động từ trên rất thông dụng. Tuy nhiên, nếu bổ ngữ trực tiếp cho những động từ đó là đại từ thì ta không được lược bỏ. Ta có thể nói "He offered the job for John "hoặc "He offered John the job" (Anh ấy đã đề nghị cho John làm việc đó). Nhưng với câu "He offered it for John" thì không thể đổi để bỏ for được vì sau động từ offered là đại từ it.
Giới từ for cũng thường được lược bỏ trong những cụm từ về khoảng thời gian.
- He stayed there (for) two months.
Anh ấy đã ở lại đó 2 tháng.
- The snowy weather lasted (for) the whole time they were here.
Thời tiết đầy tuyết phủ kéo dài trong suốt thời gian họ ở đây.
Đặc biệt, với những cụm từ bắt đầu bằng all thì giới từ for hầu như bị bỏ hẳn.
- We stayed there all week. (không dùng: for all week)
Chúng tôi đã ở lại đó cả tuần.
Tuy nhiên, trong những trường hợp khác thì không thể bỏ for.
Cách dùng câu điều kiện trong tiếng anh - Conditional Sentences
5. Những lỗi thường gặp khi dùng giới từ
- Lẫn lộn giữa giới từ và trạng từ: hai từ loại này thường có hình thức giống nhau. Do đó, để phân biệt, ta phải căn cứ vào chức năng của chúng trong câu. Cái dễ nhận diện nhất là: giới từ bao giờ cũng có một bổ ngữ là danh từ (hoặc tương đương danh từ) đi theo, còn trạng từ thì không có bổ ngữ.
- They run up the stairs
Họ chạy lên cầu thang
- You can park your car outside the office.
Anh có thể đậu xe bên ngoài văn phòng.
Up là giới từ vì có bổ ngữ là upstairs. Tương tự, outside là giới từ vì có bổ ngữ là danh từ the office.
- He stand up for asking a question
Anh ấy đứng dậy để đặt một câu hỏi.
- The boys are playing outside
Đám con trai đang chơi bên ngoài.
Up là trạng từ vì làm bổ ngữ cho động từ stands. Tương tự, outside cũng là trạng từ vì làm bổ ngữ cho động từ are playing.
- Một số động từ thường có một "giới từ đặc trưng" theo sau, không phải đó là quy định ,mà là những nhà văn và diễn giả nổi tiếng sử dụng chúng như thế. Thí dụ tính từ capable (có khả năng, có tài) được họ dùng với giới từ of như trong câu dưới đây:
- He is capable of better work than this
Anh ấy có đủ tài năng để làm công việc tốt hơn công việc này.
Sử dụng các giới từ khác thay cho of (thí dụ như "capable to") khiến câu văn trở nên vụng về. Một khi nghi ngờ gì về một giới từ đi theo một từ khác hoặc ngữ nghĩa có thể thay đổi thì chúng ta cần phải tham khảo từ điển.
- Dùng 2 giới từ cùng lúc và cạnh nhau: điều này không cần thiết. Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần một giới từ là đủ.
- She walked around by the fence (sai)
- She walked around the fence. (đúng)
- She walked by the fence. (đúng)
Cô ấy đi bộ quanh gần hàng rào.